Hậu duệ Trương_Quý_phi_(Tống_Nhân_Tông)

  1. Đặng Quốc công chúa [鄧國公主; 1040 - 1042], con gái thứ ba của Tống Nhân Tông.
    Năm Khánh Lịch thứ 2, tháng 5, phong An Thọ công chúa (安壽公主), cùng tháng mất, cải tặng Đường Quốc công chúa (唐國公主). Năm Gia Hữu thứ 4 (1059), cải thành Hán Quốc công chúa (漢國公主). Năm Trị Bình nguyên niên (1064), Tống Anh Tông lại cho đổi thành Ngụy Quốc Trưởng Công chúa (魏國長公主). Tống Huy Tông đăng vị, vào năm Nguyên Phù thứ 3 (1100) cải truy thành Đặng Quốc Đại Trưởng Công chúa (鄧國大長公主), sang năm Diên Hòa thứ 4 (1114) bắt đầu thay quy chế "Đế cơ", truy phong Đặng Quốc công chúa thành Trang Thuận Đại Trưởng Đế cơ (莊順大長帝姬).
  2. Trấn Quốc công chúa [鎮國公主; 1042 - 1043], con gái thứ tư của Tống Nhân Tông.
    Năm Khánh Lịch thứ 3, phong Bảo Hòa công chúa (寶和公主), cùng năm thì mất, cải tặng Việt Quốc công chúa (越國公主). Năm Gia Hữu thứ 4, cải phong Tần Quốc công chúa (秦國公主). Trị Bình nguyên niên, cải tôn Sở Quốc Trưởng Công chúa (楚國長公主). Tống Huy Tông lên ngôi, ban đầu truy phong làm Trấn Quốc Đại Trưởng Công chúa (鎮國大長公主), sau cải phong thành Trang Định Đại Trưởng Đế cơ (莊定大長帝姬).
  3. Đường Quốc công chúa [唐國公主; 1044 - 1045], con gái thứ 8 của Tống Nhân Tông.
    Năm Khánh lịch thứ 3, ngày 10 tháng 12 (âm lịch) sở sinh. Sang năm sau, tứ hiệu Bảo Từ Sùng Hữu đại sư (保慈崇祐大師), tên ["Ấu Ngộ"; 幼悟]. Năm Khánh Lịch thứ 5, phong Đặng Quốc công chúa (鄧國公主), sau cải thành Tê Quốc công chúa (齊國公主), hiệu ["Lạc đại sư"; 落大師]. Cùng năm ấy mất, truy tặng Hàn Quốc công chúa (韓國公主). Năm Gia Hữu thứ 4, cải thành Yên Quốc công chúa (燕國公主). Năm Trị bình nguyên niên, cải phong Tần Quốc Trưởng Công chúa (秦國長公主). Tống Huy Tông tức vị, ban đầu cải phong Đường Quốc Đại Trưởng Công chúa (唐國大長公主), sau truy phong thành Trang Thận Đại Trưởng Đế cơ (莊慎大长帝姬).